Vợ chồng nộp đơn ra Tòa có được coi là đã ly hôn?

Chia sẻ Facebook
30/08/2022 14:58:34

Việc nộp đơn ly hôn ra Tòa, quan hệ vợ chồng có được coi là hoàn toàn chấm dứt không? Luật pháp quy định về điều này thế nào?


Vợ chồng nộp đơn ra Tòa có được coi là đã ly hôn?

Luật sư Nguyễn Thị Xuyến - Đoàn Luật sư TP Hà Nội cho biết, khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, ly hôn được định nghĩa như sau: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

Như vậy, có thể thấy, quan hệ vợ chồng chỉ chấm dứt khi có bản án hoặc quyết định của Tòa đã có hiệu lực. Điều đáng chú ý, sau khi nộp đơn ly hôn, theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án còn phải xem xét yêu cầu ly hôn có đủ căn cứ để ra quyết định hoặc bản án ly hôn hay không.

Hiện nay, ly hôn gồm hai hình thức: Ly hôn đơn phương và ly hôn thuận tình. Trong đó:

- Ly hôn đơn phương: Đây là trường hợp một trong hai vợ chồng gửi đơn đến Tòa án để yêu cầu ly hôn và Tòa án sẽ ra bản án ly hôn nếu có căn cứ vợ, chồng bạo lực gia đình hoặc vi phạm quyền, nghĩa vụ vợ chồng nghiêm trọng khiến hôn nhân trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.

- Ly hôn thuận tình: Trường hợp này hai vợ chồng cùng có mong muốn ly hôn, thỏa thuận được với nhau về việc chấm dứt quan hệ vợ chồng, tự nguyện và thỏa thuận được chia tài sản, trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng con. Và khi hai vợ chồng gửi đơn ly hôn cho Tòa, Tòa án xem xét thấy đủ điều kiện thì sẽ ra quyết định ly hôn.

Luật sư Xuyến cũng lưu ý rằng, không rõ chi tiết vị doanh nhân nói đã nộp đơn ly hôn là trong trường hợp nào, ly hôn đơn phương hay ly hôn thuận tình. Chính vì vậy, luật sư cũng chia làm 2 trường hợp để nêu rõ các thủ tục mà Tòa án sẽ tiến hành khi nhận được đơn ly hôn của đương sự.

Đối với ly hôn đơn phương:

Bước 1: Nộp đơn ly hôn và các giấy tờ liên quan đến việc ly hôn: Đăng ký kết hôn, chứng cứ về việc bạo lực gia đình, ngoại tình (nếu có)…

Bước 2: Tòa án xem xét, giải quyết

Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ xem xét hồ sơ hợp lệ, yêu cầu người nộp đơn ly hôn nộp tiền tạm ứng án phí, tiến hành thủ tục hòa giải.

Bước 3: Mở phiên tòa sơ thẩm

Sau khi hòa giải không thành, Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ gửi giấy triệu tập các bên, mở phiên tòa giải quyết ly hôn đơn phương.

Bước 4: Ra bản án ly hôn chấm dứt quan hệ vợ chồng

Lưu ý: Bản án ly hôn đơn phương sẽ có hiệu lực pháp luật sau thời hạn kháng cáo (15 ngày) và kháng nghị (tối đa 01 tháng).

Với trường hợp ly hôn thuận tình:

Bước 1: Nộp đơn ly hôn thuận tình và các tài liệu kèm theo như giấy kết hôn, giấy khai sinh (nếu có con), giấy tờ về tài sản (nếu yêu cầu công nhận phân chia tài sản)…

Bước 2: Tòa án giải quyết yêu cầu. Trong giai đoạn này, Tòa án sẽ yêu cầu các bên nộp lệ phí, xét đơn yêu cầu, hòa giải…

Bước 3: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn nếu hai vợ chồng hòa giải mà không thành.

Lưu ý: Quyết định ly hôn có hiệu lực ngay sau khi được ban hành.


Ly thân có được coi là ly hôn không?

Ly thân không được coi là ly hôn vì theo căn cứ Điều 57 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định như sau:

1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

2. Tòa án đã giải quyết ly hôn phải gửi bản án, quyết định ly hôn đã có hiệu lực pháp luật cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên ly hôn; cá nhân, cơ quan, tổ chức khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự và các luật khác có liên quan.

Vì vậy, vợ chồng chưa làm đơn xin ly hôn ra tòa án và tòa án chưa ra bản án hay quyết định ly hôn nên ly thân không làm quan hệ hôn nhân chấm dứt. Do đó, trường hợp vợ chồng ly thân thì không được coi là đã ly hôn, giữa 2 người vẫn tồn tại quan hệ hôn nhân và chưa chấm dứt quan hệ vợ chồng.

Chưa ly hôn, công khai yêu người khác có bị coi là vi phạm pháp luật?

Luật sư Xuyến cho biết, khi chưa có bản án, quyết định ly hôn có hiệu lực pháp luật thì vị doanh nhân và vợ vẫn là vợ chồng, vẫn trong thời kỳ hôn nhân.

Luật Hôn nhân và Gia đình cũng như Bộ luật Hình sự nghiêm cấm người đang có vợ hoặc có chồng lại chung sống với người khác như vợ chồng. Theo đó, việc chưa ly hôn mà đã công khai yêu người mới không những vi phạm pháp luật mà còn vi phạm đạo đức.

Tùy theo mức độ, hậu quả gây ra mà người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Về mức xử phạt vi phạm hành chính, theo quy định tại Khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP thì người nào đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ 3-5 triệu đồng.

Nếu gây hậu quả nghiêm trọng thì người vi phạm có thể thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến một năm. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Tòa án tiêu hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó thì bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm (Điều 147 Bộ luật Hình sự).

Chia sẻ Facebook