Thực hiện giao dịch chuyển khoản nhầm, chủ tài khoản có thể làm theo các bước sau để thu hồi
Nếu vô tình thực hiện nhầm giao dịch chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng không mong muốn, chủ tài khoản có thể thực hiện các bước sau. Lưu ý, những người nhận tiền chuyển nhầm thì không nên sử dụng số tiền đó.
Trường hợp 1: Chuyển nhầm vào tài khoản cùng ngân hàng
Bước 1: Kiểm tra và chụp ảnh lại giao dịch đã chuyển nhầm rồi đi đến chi nhánh ngân hàng bạn đang sử dụng.
Bước 2: Khi tới ngân hàng, thông báo với nhân viên việc bạn chuyển khoản nhầm.
Bước 3: Cung cấp các thông tin các nhân và điền vào mẫu đơn khi được nhân viên ngân hàng yêu cầu.
Bước 4: Sau khi kiểm tra và xác nhận là giao dịch nhầm, ngân hàng sẽ liên hệ với người nhận yêu cầu họ trả lại tiền.
Thời gian nhận lại được tiền phụ thuộc vào thời gian ngân hàng làm việc với bên kia.
Trường hợp 2: Chuyển nhầm vào tài khoản khác ngân hàng
Bước 1: Cầm theo chứng minh thư của mình tới ngân hàng đang sử dụng để giải quyết
Bước 2: Khi tới ngân hàng, thông báo với nhân viên về việc bạn đã chuyển khoản nhầm tiền cho người khác.
Bước 3: Ngân hàng sẽ tiến hành các bước kiểm tra, rà soát. Sau khi kiểm tra và xác nhận là giao dịch nhầm, ngân hàng sẽ liên hệ với ngân hàng chủ quản chuyển nhầm để thông báo cho chủ tài khoản đó xử lý theo quy định.
Thời gian nhận lại được tiền tùy thuộc vào mức độ làm việc của hai bên ngân hàng.
Tiêu tiền người khác chuyển khoản nhầm, người nhận có phạm tội?
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, việc không trả lại số tiền bị chuyển nhầm sẽ bị coi là chiếm hữu tài sản của người khác không có căn cứ pháp luật.
Trong đó, Điều 579 Bộ luật Dân sự nêu rõ, người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, khi được người khác chuyển nhầm tiền vào tài khoản, người nhận nên liên hệ với ngân hàng để giải quyết để tránh vi phạm pháp luật.
Nếu số tiền bị chiếm giữ trái phép dưới 10 triệu đồng, người thực hiện vi phạm sẽ bị phạt hành chính từ 02 - 05 triệu đồng (theo điểm e khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ).
Nếu số tiền bị chiếm giữ trái phép trên 10 triệu đồng, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội chiếm giữ trái phép tài sản quy định tại Điều 176 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.
Theo đó, nếu sử dụng, chiếm đoạt số tiền từ 10 - 200 triệu đồng do được người khác chuyển nhầm, người thực hiện sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt tiền từ 10 - 50 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
Nếu chiếm đoạt số tiền trên 200 triệu do người khác chuyển nhầm, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 1 - 5 năm.