Một lý giải về hàm nghĩa chữ “Việt” của người Việt cổ
Người Nhật tự hào là đất nước mặt trời mọc; người Trung Hoa tự hào là bông hoa trung tâm của thế giới. Vậy chữ “Việt” của dân tộc Việt...
Mỗi một dân tộc trên thế giới đều tự hào về tên gọi của dân tộc mình. Nhật Bản nghĩa là gốc của mặt trời, và người Nhật tự hào mình là “đất nước mặt trời mọc”; người Trung Quốc cổ xưa vẫn tự hào rằng đất nước mình là “trung tâm của thế giới”. Vậy chữ “Việt” của dân tộc Việt mang hàm nghĩa gì? Dưới đây là một lý giải có thể tham khảo.
Chúng ta thường hiểu quốc hiệu “Việt Nam” sơ sài là người Việt ở phương Nam. Những nhà nghiên cứu tìm hiểu ý nghĩa từ “Việt” qua chữ Hán (越) cũng có lý giải của riêng họ. Chữ này được tạo thành từ chữ “tẩu” (走) (tức là chạy) ở bên trái và chữ “qua” (戊) (tức là giáo mác, búa, chiến tranh) ở bên phải. Từ đó có người cho rằng chữ Việt có nghĩa là những người phải chạy về phía Nam để tránh những cuộc chiến tranh tại Hoa Hạ.
Chữ “Việt” viết theo chữ Hán.
Thế nhưng theo truyền thuyết thời xưa thì người Việt vẫn tự hào là con rồng cháu tiên, vì thế hàm nghĩa của chữ “Việt” chắc chắn không thể đơn giản như thế được. Để hiểu được chữ “Việt” mang ý nghĩa gì thì phải tìm đến chữ “Việt” cổ, chứ không thể qua chữ Hán được.
Chữ của người Việt cổ có lịch sử xa xưa hơn loại chữ viết được gọi là chữ Hán. Khi Tần Thủy Hoàng thống nhất chữ viết thì thời bấy giờ là dùng chữ Tiểu Triện. Dựa trên cơ sở đó, sau khi Hán Cao Tổ Lưu Bang lập ra nhà Hán vào năm 202 TCN, chữ viết phát triển mạnh từ chữ Lệ thư, rồi Khải thư… Dù là khởi điểm thống nhất chữ viết Trung Hoa, nhưng nhà Tần chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn ngủi, thế chỗ bởi nhà Hán thịnh trị, nên sau này người Trung Quốc gọi chữ viết của mình là chữ Hán.
Trước chữ Hán, các dân tộc ở vùng đất mà ngày nay là Trung Quốc đều có chữ viết của mình, ví như người Bách Việt (trong đó có bao hàm Lạc Việt và Âu Việt, chính là tổ tiên của người Việt ngày nay) cũng có chữ viết riêng của mình. Chữ của người Việt cổ đến nay vẫn còn được lưu lại trên một số di tích khai quật được, và đặc biệt nhất là từ thanh bảo kiếm của Việt Vương Câu Tiễn.
Chữ “Việt” cổ tìm được qua khai quật
Các cuộc khai quật tại tỉnh Hà Nam (thuộc Trung Quốc ngày nay) đã phát hiện nhiều di tích đồ đồng từ thời nhà Thương (1600 đến 1046 TCN). Hà Nam chính là đất Ân thời nhà Thương. Trong sử Việt có câu chuyện Thánh Gióng đánh giặc Ân, chính là chỉ nhà Thương vào thời bấy giờ.
Trong đó chữ “Việt” được tìm thấy như sau:
Chữ “Việt” cổ này được lưu lại tại website chineseetymology.org . Đây là website của ông Richard Sears, một nhà nghiên cứu chữ viết, người đã bỏ ra 27 năm trời để nghiên cứu cổ ngữ có trước chữ Hán. Ông sưu tầm tỉ mỉ từng chữ và đánh dấu lại bằng mã số.
Chữ “Việt” cổ tìm được trên bảo kiếm của Việt Vương Câu Tiễn
Năm 1965, khi khai quật khu mộ cổ ở tỉnh Hồ Bắc (Trung Quốc), các nhà khảo cổ học đã tìm được thanh bảo kiếm của Việt Vương Câu Tiễn. Thanh bảo kiếm này hoàn toàn không bị hoen gỉ, còn như mới suốt 2.500 năm qua. Không chỉ thanh kiếm còn nguyên vẹn, mà thậm chí từng hoa văn chữ viết trên đó vẫn còn rất rõ ràng.
Chữ viết được khắc trên thanh bảo kiếm nói trên không phải là chữ Hán, các nhà khảo cổ học xác định đây là loại chữ có trước chữ Hán. Thanh kiếm được khắc 8 chữ là: “Việt Vương Câu Tiễn Tự Tác Dụng Kiếm” , có nghĩa là thanh bảo kiếm này là của Việt Vương Câu Tiễn tự chế tác cho bản thân mình dùng. Đặc biệt chữ “Việt” trên thanh bảo kiếm này không có trong chữ Hán.
Nước Việt thời Câu Tiễn (trị vì từ năm 496 đến 465 TCN) là của thị tộc người Ư Việt – một trong những thị tộc thuộc nhóm Bách Việt, và cũng là một chư hầu nhà Chu thời Xuân Thu và Chiến Quốc. Chữ “Việt” trên kiếm của Việt Vương Câu Tiễn và chữ “Việt” khai quật được tại tỉnh Hà Nam là trùng khớp với nhau.
Như vậy đây rất có thể là chữ “Việt” cổ mà chúng ta đang tìm kiếm.
Chiết tự chữ “Việt” cổ
Cần chiết tự để hiểu được ý nghĩa bên trong chữ “Việt” cổ này. Nó được hợp thành từ 3 chữ như sau:
Ba chữ trên gồm chữ số 1 là “mặt trời”, số 2 là “rồng”, số 3 là một ký hiệu giống như “người chim” ghép thành.
1. Chữ nhật (mặt trời)
Chữ số 1 này giống như chữ nhật (mặt trời) từ niên đại giáp cốt văn và đồ đồng.
2. Chữ long (rồng)
Chữ số 2 rất giống với chữ long (rồng) từ niên đại giáp cốt văn.
3. Ký tự “người chim”
Chữ thứ 3 này giống với chữ có ký tự B01747. Nhà nghiên cứu Nguyễn Đại Việt cho rằng nó giống với hình tượng người mặc trang phục như người chim, tay cầm binh khí đang nhảy múa trong lễ hội trên trống đồng Ngọc Lũ.
Chữ “Việt” của dân tộc Việt có hàm nghĩa gì?
Phần chiết tự ở trên cho thấy chữ “Việt” cổ do mặt trời, rồng và hình tượng người chim tạo thành.
Mặt trời được gắn liền với văn hóa của dân tộc Việt qua hình tượng trống đồng được lưu lại đến ngày nay. Một số nhà nghiên cứu kết luận rằng, phần trung tâm mặt trống là hình tượng của mặt trời đang phát ra tia sáng, liên quan đến việc phân chia “tiết khí” trong năm.
Hình tượng người trong trang phục gắn lông chim cầm vũ khí rất phổ biến trên trống đồng. Có thể suy đoán rằng, người Việt cổ thường hóa trang thành người chim trong lễ hội. Đây rất có thể là biểu tượng hướng tới truyền thuyết về việc tổ tiên con người là các tiên nhân có thể bay trên bầu trời. Kết hợp với chữ rồng, thì nó hẳn là có hàm nghĩa “con rồng cháu tiên”. Dân tộc Việt từ cổ xưa vẫn luôn quan niệm rằng mình là “con rồng cháu tiên” , đó là nét đặc sắc trong văn hóa dân tộc Việt.
Nếu mặt trời đại diện cho nền văn minh, rồng và người chim đại diện cho “con rồng cháu tiên” , thì có lẽ chữ “Việt” cổ chính là để chỉ nền văn minh của con rồng cháu tiên, nền văn minh của sự kết hợp hai dòng máu, hoặc giả hai tộc người, chính là nền văn minh được tạo nên bởi người Việt cổ.
Với lý giải ý nghĩa của chữ Việt này, người Việt có thể tự hào về truyền thống văn hóa đặc sắc và độc đáo của dân tộc mình, cũng tự hào rằng chúng ta chính là con cháu của Chư Thần, giống như truyền thuyết của bao dân tộc khác trên thế giới.
Trần Hưng
Mời xem video :