Giá nhiều loại thép tại Trung Quốc lao dốc, thép thanh vằn thấp nhất 7 tháng
Giá thép thanh vằn tương lai tại Trung Quốc ngày 21/6 là 641 USD/tấn, giảm 3,1% so với ngày trước đó và là mức thấp nhất 7 tháng.
Giá quặng sắt tương lai giao tại cảng Thiên Tân, Trung Quốc là 115 USD/tấn, hạ 8% so với ngày 20/6 và là mức thấp nhất kể từ cuối tháng 12/2021.
Về giá giao ngay, giá các loại thép ngày 20/6 đều giảm so với cuối tuần trước. Thép thanh vằn hạ 6% xuống còn 4.218 nhân dân tệ/tấn (630 USD/tấn). Trong tuần trước, giá mặt hàng này cũng giảm 5%.
Cuộn cán nóng giảm 6% xuống còn 4.362 nhân dân tệ/tấn (651 USD/tấn). Trong tuần trước, giá mặt hàng này cũng hạ 4,3%.
Thép hình chữ I giảm 4,5% so với ngày trước đó và giao dịch ở 4.546 nhân dân tệ/tấn (679 USD/tấn). Trong tuần trước, giá loại thép này hạ 1%.
Thời tiết mưa đang cản trở hoạt động tại các công trường xây dựng, kéo nhu cầu thép đi xuống. Bên cạnh đó, Covid-19 tái bùng phát tại Trung Quốc cũng làm ảnh hưởng đến tiêu thụ thép ở nước này.
Về kim loại màu, giá nhiều mặt hàng cũng giảm. Giá thiếc là 243.910 nhân dân tệ/tấn (36.445 USD/tấn), giảm 2,3% so với ngày trước đó. Trong tuần trước, giá thiếc cũng giảm hơn 1%. Đồng giảm 1,8% xuống còn 68.805 nhân dân tệ/tấn (10.280 USD/tấn).
Nickel giảm 0,4% còn 207.750 nhân dân tệ/tấn (31.042 USD/tấn). Trong tuần trước, nickel cũng hạ gần 1%.
Về thị trường trong nước, giá thép giữ nguyên so với ngày 20/6. Trước đó, ngày 19/6, giá thép trong nước đồng loạt giảm đến hơn 500.000 đồng/tấn.
Sau điều chỉnh, giá thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 lần lượt là 16,65 triệu đồng/tấn và 17 triệu đồng/tấn. Tại miền Nam, hai loại thép trên lần lượt là 16,95 triệu đồng/tấn và 17,41 triệu đồng/tấn. Với thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 là 16,51 triệu đồng/tấn và 16,97 triệu đồng/tấn. Về thép Việt Đức, hai loại thép trên là 16,51 triệu đồng/tấn và 17,07 triệu đồng/tấn.
Như vậy, trong vòng hơn 5 tuần, giá thép ghi nhận lần hạ thứ 6 với tổng mức giảm đến hơn 2,5 triệu đồng/tấn, tùy từng thương hiệu và loại thép.