2 loại giấy tờ người lao động nhất định phải lấy khi nghỉ việc để không mất quyền lợi
Người lao động khi nghỉ việc cần liên hệ với doanh nghiệp để nhận lại những loại hồ sơ, giấy tờ này, tránh để mất quyền lợi cá nhân.
1. Giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng lao động
Khi nghỉ việc, người lao động cần lấy giấy chứng minh việc chấm dứt hợp đồng lao động. Đây là loại giấy tờ quan trọng chứng minh cho việc chấm dứt hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Nếu không có giấy tờ này, người lao động sẽ không thể làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc.
Khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP quy định giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động có thể là một trong các loại giấy tờ sau đây:
- Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Quyết định thôi việc.
- Quyết định sa thải.
- Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
- Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động.
- Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động giữa người lao động và doanh nghiệp.
- Giấy xác nhận của doanh nghiệp về việc chấm dứt hợp đồng lao động với các thông tin về người lao động, loại hợp đồng lao động đã ký, lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động…
Vì vậy, khi thanh lý hợp đồng lao động với phía doanh nghiệp, người lao động cần yêu cầu công ty cung cấp thêm giấy tờ xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động để sau này khi có nhu cầu hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì có thể thực hiện thủ tục một cách dễ dàng.
Trường hợp doanh nghiệp cố tình không cung cấp giấy tờ chứng minh chấm dứt hợp đồng lao động, gây ảnh hưởng đến việc hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động có thể tiến hành thủ tục khiếu nại theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP.
Cụ thể, người lao động sẽ khiếu nại lần đầu đến người sử dụng lao động. Nếu người sử lao động không giải quyết hoặc giải quyết không thỏa đáng thì người lao động khiếu nại lần hai lên Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đặt trụ sở để đòi lại quyền lợi.
2. Sổ bảo hiểm xã hội sau khi đã chốt thời gian đóng
Khi đi làm và tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ được cấp 1 cuốn sổ bảo hiểm xã hội để ghi nhận quá trình đóng và hưởng bảo hiểm của mình.
Điều 18 Luật BHXH năm 2014 quy định, sổ BHXH sẽ được cấp và giao cho người lao động quản lý. Tuy nhiên, trên thực tế, sổ bảo hiểm xã hội thường do người sử dụng lao động giữ để tiện thực hiện các thủ tục hưởng chế độ.
Khi nghỉ việc, người lao động cần lấy lại sổ BHXH để hoàn thiện đủ giấy tờ làm hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp và tiền BHXH một lần.
Lưu ý, trước khi nhận sổ BHXH, người lao động cần xem doanh nghiệp đã chốt thời gian đóng BHXH, bảo hiểm thất nghiệp với cơ quan BHXH hay chưa.
Trường hợp sổ BHXH chưa chốt, cơ quan BHXH sẽ không giải quyết chế độ cho người lao động.
Điểm a khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định khi hợp đồng lao động chấm dứt, người sử dụng lao động có trách nhiệm sau:
a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
Trường hợp không chốt sổ BHXH cho người lao động thì tùy vào số lượng người lao động bị vi phạm, người sử dụng lao động có thể bị phạt từ 01 - 20 triệu đồng (theo khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).
Trường hợp đã chốt sổ BHXH theo quy định nhưng cố tình không trả lại cho người lao động, người sử dụng lao động cũng sẽ bị phạt.
Khoản 4 Điều 41 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định với mỗi người lao động không được trả sổ BHXH sau khi nghỉ việc, người sử dụng lao động sẽ bị phạt từ 01 - 04 triệu đồng nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng.
Theo quy định tại Nghị định 24/2018/NĐ-CP, nếu người sử dụng lao động cố tình không chốt và trả lại sổ BHXH thì người lao động hoàn toàn có thể tố cáo hành vi vi phạm này đến Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội